Chất ô nhiễm bụi mịn PM2.5
Vật chất hạt, hay PM, đề cập đến các hạt được tìm thấy trong không khí, bao gồm bụi, bồ hóng, chất bẩn, khói và các giọt chất lỏng.
Các hạt bụi mịn PM2.5 có đường kính từ 2,5 micron trở xuống. Các hạt bụi mịn PM2.5 nhỏ đến mức chỉ có thể nhìn thấy được bằng kính hiển vi điện tử.
Trong tất cả các đo đường ô nhiễm không khí, bụi mịn PM2.5 gây ra mối đe dọa sức khỏe lớn nhất. Do kích thước nhỏ, PM2.5 có thể tồn tại lơ lửng trong không khí trong thời gian dài và có thể hấp thụ sâu vào máu khi hít phải.
Các nguồn gây ô nhiễm bụi mịn PM2.5 là gì?
Các hạt vật chất có thể được phát ra trực tiếp từ các nguồn nhân tạo hoặc tự nhiên, với các nguồn nhân tạo thường tạo ra lượng PM2,5 lớn hơn.
Một số nguồn bụi mịn PM2.5 nhân tạo phổ biến nhất:
- khí đốt động cơ
- khí đốt nhà máy điện
- quy trình công nghiệp
- bếp lò, lò sưởi và đốt củi trong nhà
- khói từ pháo hoa
- hút thuốc
Các nguồn bụi mịn PM2.5 tự nhiên có thể bao gồm:
- bụi
- bồ hóng
- bụi bẩn
- muối gió thổi
- bào tử thực vật
- phấn hoa
- khói từ cháy rừng
Các nguồn bụi mịn PM2.5 chủ yếu có thể khác nhau tùy theo mùa, thời tiết, khí hậu, mức độ đô thị hóa, quốc gia và khu vực.
Nguồn bụi min PM2.5 tại Việt Nam
Bụi mịn PM2.5 (từ “vô hình” đã trở nên “hữu hình” hơn với với công chúng khi các chỉ số này đã được cập nhật theo thời gian thực nhờ đa dạng cách thức giám sát, từ mạng lưới quan trắc tiêu chuẩn của nhà nước đến các mạng lưới cảm biến chi phí thấp, hoặc sử dụng ảnh vệ tinh.
Theo Báo cáo của Live & Learn, kết quả đo đạc và tính toán cho thấy, nồng độ PM2.5 trung bình năm 2020 và năm 2021 (8 – 35,8 µg/m3) có xu hướng giảm so với năm 2019 (9 – 41 µg/m3).
Trong năm 2020 và 2021, miền Bắc có 10/25 tỉnh, thành phố có nồng độ bụi PM2.5 vượt quy chuẩn quốc gia, bao gồm Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc. Miền Trung và miền Nam không có tỉnh, thành phố nào có nồng độ bụi PM2.5 vượt quy chuẩn quốc gia.
Trên quy mô toàn quốc, theo nghiên cứu của GS. TS Nguyễn Thị Kim Oanh và cộng sự, năm 2018 lượng phát thải PM2.5 từ đốt bỏ phụ phẩm nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất (40%), tiếp theo là đun nấu dân sinh (17%), giao thông đường bộ (13%), cháy rừng (12,7%), hoạt động công nghiệp (11%), và nhà máy nhiệt điện (3,3%). Các lĩnh vực còn lại đóng góp chung khoảng 3% tổng lượng phát thải PM2.5 của cả nước.
Tại Hà Nội, các nghiên cứu gần đây nhất đều chỉ ra các nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm không khí là hoạt động công nghiệp, giao thông, đốt rơm rạ, đun nấu (dân sinh và thương mại), đốt rác thải, bụi đường.
Trong đó, ô nhiễm không khí do bụi PM2,5 tại Hà Nội bị ảnh hưởng rất lớn từ nguồn bên ngoài, cụ thể chỉ có ⅓ lượng bụi mịn PM2,5 sinh ra trực tiếp từ các nguồn thải tại địa bàn thành phố, và ⅔ lượng bụi còn lại đến từ các tỉnh lân cận, khu vực Đồng bằng sông Hồng, lan truyền từ xa và các nguồn tự nhiên.
Báo cáo Kiểm kê phát thải do hoạt động đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng tại các quận/huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 – 2021 của Đại học Khoa học Tự nhiên đã chỉ ra: Vụ Đông Xuân năm 2021 so với cùng kỳ năm 2020, tỷ lệ đốt rơm rạ trung bình toàn thành phố tăng gấp đôi (từ 22% năm 2020 lên 43,2% năm 2021) và khối lượng bụi PM2,5 phát thải tăng gấp 4 lần (tăng gần 1,5 nghìn tấn).
Hà Nội là thành phố đứng thứ 6 trong xếp hạng các tỉnh, thành phố có nồng độ bụi PM2.5 cao nhất, mặc dù ô nhiễm bụi PM2.5 năm 2020 và năm 2021 giảm 16% so với năm 2019. Tại TP. HCM, nồng độ bụi PM2.5 đứng thứ 11 trong xếp hạng toàn quốc, thấp hơn giới hạn cho phép của chuẩn quốc gia, và năm 2020 -2021 đã giảm 13% so với năm 2019.
Theo Báo cáo của Live & Learn.
Tại TP.HCM, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng hoạt động giao thông đóng góp nhiều nhất vào phát thải bụi PM2,5, tiếp theo là hoạt động công nghiệp, sau đó là hoạt động dân sinh và thương mại.
Thành phần hóa học của bụi mịn PM2.5 là gì?
PM2.5 có thể được tạo ra bởi các chất ô nhiễm khác phản ứng hóa học trong khí quyển.
Phản ứng hóa học giữa các khí có thể là nguồn gây ô nhiễm PM2.5, bao gồm các phản ứng giữa:
- lưu huỳnh đioxit
- oxit nitơ
- amoniac
- cacbon đen
- bụi khoáng
- nước
- hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
PM2.5 ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta như thế nào?
Kích thước siêu nhỏ của PM 2.5 làm tăng khả năng xâm nhập sâu vào đường hô hấp. Với kích thước 2,5 micron, PM2.5 có khả năng xâm nhập vào hệ tuần hoàn và thậm chí là não. Các triệu chứng ngắn hạn của việc tiếp xúc với lượng hạt vật chất cao bao gồm kích ứng cổ họng và đường thở, ho và khó thở.
Các biến chứng nghiêm trọng hơn, lâu dài có thể bao gồm:
- bệnh tim và phổi
- viêm phế quản
- Khí phổi thủng
- cơn đau tim không gây tử vong
- nhịp tim không đều
- hen suyễn và bùng phát dữ dội hơn
- chức năng phổi giảm
- chết sớm
Những người mắc bệnh tim hoặc phổi, trẻ em và người lớn tuổi có nhiều khả năng bị ảnh hưởng nhất khi tiếp xúc với ô nhiễm hạt. Nhiều nghiên cứu đã xác nhận vô số biến chứng nghiêm trọng về sức khỏe do tiếp xúc với PM2.5.
Ví dụ, một nghiên cứu năm 2011 được công bố trên Tạp chí Y học Chăm sóc Hô hấp và Chăm sóc Quan trọng Hoa Kỳ đã theo dõi 1,2 triệu người Mỹ từ năm 1982 đến năm 2008. Mỗi mức tăng 10 microgam trên mét khối trong nồng độ PM2.5 có liên quan đến mức tăng 15-27% trong phổi. tỷ lệ tử vong do ung thư.
Cũng theo một nghiên cứu năm 2020 được công bố trên Tạp chí Y khoa Anh , PM2.5 có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh hen suyễn ở trẻ nhỏ ở Đan Mạch. Tất cả trẻ em sinh từ năm 1997 đến năm 2014 đều được theo dõi tình trạng khởi phát hen suyễn và thở khò khè dai dẳng từ 1 đến 15 tuổi. Nghiên cứu cho thấy trẻ em tiếp xúc với nồng độ PM2.5 cao hơn có nhiều khả năng mắc bệnh hen suyễn và thở khò khè dai dẳng hơn những trẻ không tiếp xúc với PM2.5. để lộ ra.
Năm 2021, trước những nguy cơ và tác động sức khỏe do ô nhiễm bụi PM2.5, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cập nhật Hướng dẫn toàn cầu về Chất lượng không khí nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, trong đó thắt chặt các ngưỡng khuyến nghị, từ 10 μg/m3 xuống 5 μg/m3 đối với nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm.
Các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã chỉ ra ô nhiễm không khí là một trong 5 yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong sớm, chỉ xếp sau cao huyết áp, hút thuốc, đái tháo đường và nguy cơ liên quan đến yếu tố dinh dưỡng. Năm 2020, phơi nhiễm với bụi PM2.5 đóng góp số ca tử vong với tỷ suất 38,87 trên 100.000 dân.
Tại Hà Nội, nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm 2019 tại các quận/huyện từ 28,15 – 39,4 μg/m3; gây ra 2.855 ca tử vong sớm, đóng góp 12% số ca tử vong sớm ở nhóm người trên 25 tuổi. Nếu nồng độ bụi PM2,5 trên địa bàn Hà Nội được kiểm soát, kỳ vọng sống của người dân Hà Nội có thể tăng lên từ 2,2 tới 3,8 năm. Tại TP. Hồ Chí Minh, nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm 2017 là 23 μg/m3, cao hơn 2,3 lần so với mức khuyến cáo của WHO và gây ra khoảng 1.136 ca tử vong.
Theo Báo cáo của Live & Learn.
Các nghiên cứu trên thế giới ban đầu cho thấy người dân sinh sống ở các khu vực ô nhiễm không khí có xu hướng mắc và tử vong do Covid-19 cao hơn. Việc tiếp xúc lâu dài với ô nhiễm không khí có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch, dẫn đến tăng tính nhạy cảm với vi rút và gây nhiễm vi rút nghiêm trọng hơn.
Theo Ngân hàng Thế giới, nồng độ PM2,5 tại Hà Nội được dự báo vẫn sẽ tiếp tục tăng từ nay cho đến năm 2030 với các chính sách về quản lý chất lượng không khí như hiện nay.
Từ năm 2019 đến nay, đã có nhiều văn bản pháp luật ra đời về quản lý chất lượng không khí ở cả cấp trung ương và địa phương.
Luật Bảo vệ môi trường 2020, thay thế cho Luật năm 2014, và Nghị định 08/2022-CP đã bổ sung quy định về Kế hoạch Quản lý chất lượng không khí và Trách nhiệm của các cơ quan quản lý liên quan.
Tại Hà Nội, một loạt các chỉ thị kiểm soát ô nhiễm không khí đã ra đời và đang là công cụ quản lý để triển khai các giải pháp. Đơn cử, Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 30/10/2019 về loại bỏ than tổ ong; Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 18/09/2020 về kiểm soát đốt rơm rạ và chất thải.
Tính đến hết tháng 12/2021, Hà Nội chỉ còn khoảng 316 bếp than tổ ong tại 30 quận huyện trên địa bàn thành phố, giảm 99,42% so với khảo sát năm 2017.
Từ năm 2018 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội phối hợp cùng Live & Learn và 10 doanh nghiệp cung cấp giải pháp kỹ thuật đã thực hiện các can thiệp giảm thiểu đốt rơm rạ, rác thải tại nhiều quận/huyện.
Các huyện Sóc Sơn, Đan Phượng, Thanh Oai, Chương Mỹ, Đông Anh,… đã thúc đẩy các giải pháp xử lý và kiểm soát đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng, sử dụng các loại chế phẩm vi sinh biến rơm rạ thành phân bón, thu cuốn rơm rạ để tiếp tục sử dụng vào các mục đích sản xuất nông nghiệp khác.
Năm 2020-2022, Chương trình “Xe sạch – Trời xanh” được Trung tâm Live&Learn phối hợp cùng các cơ quan ban ngành nhà nước thực hiện tại 3 TP. HCM, Hà Nội và Đà Nẵng, nhằm kiểm soát mức độ phát thải chất gây ô nhiễm không khí của xe mô tô, xe gắn máy.
Cùng với đó, Chương trình “Chung tay vì Không khí sạch”, cũng từ nguồn tài trợ của USAID đã thu hút được 194 sáng kiến được gửi về, trong đó có 43 dự án đề xuất nhận được tài trợ để triển khai nhằm giải quyết các vấn đề môi trường ở địa phương.
Có sự khác biệt giữa PM2.5 và PM10 không?
PM10 và PM2.5 đều là những dạng chất gây ô nhiễm có kích thước khác nhau. Các hạt PM2.5 được coi là mịn còn PM10 có kích thước lớn hơn và thô hơn. Các hạt bụi thô PM10 nằm trong khoảng từ 2,5 đến 10 microgam.
Cơ thể chúng ta có thể dễ dàng chống lại bụi thô PM10 hơn bằng cách hắt hơi hoặc ho. Những biện pháp phòng vệ đó không có tác dụng với các hạt nhỏ hơn.
PM10 có thể xâm nhập vào phổi và gây ra những tác động xấu đến sức khỏe, chẳng hạn như tổn thương mô phổi và bệnh hen suyễn. Tuy nhiên, PM10 không có khả năng xâm nhập vào máu như PM2.5 do kích thước của nó.
Những ảnh hưởng tới môi trường của bụi mịn PM2.5 là gì?
PM2.5 gây hại cho môi trường theo nhiều cách như:
- hư hỏng vật liệu và công trình
- lắng đọng axit
- tăng nồng độ ozone
PM2.5 có thể di chuyển quãng đường dài nhờ gió mạnh, lên tới hàng trăm nghìn km tính từ nguồn. PM2.5 có thể được đưa tới các vùng nước ven biển và lưu vực sông, nơi chúng làm thay đổi cân bằng dinh dưỡng. Khi ô nhiễm hạt lắng xuống cây trồng và rừng, nó có thể làm hỏng thảm thực vật.
Có thể làm gì về ô nhiễm bụi mịn PM2.5?
Những người lo ngại về PM2.5 trong môi trường của họ có thể ủng hộ luật không khí sạch và các khu vực phát thải thấp.
Mọi người có thể giúp hạn chế phát thải vật chất dạng hạt trong cuộc sống của chính họ. Các hành động có thể thực hiện bao gồm:
- lái xe ít thường xuyên hơn
- làm chậm sự phát triển của nấm mốc bằng cách kiểm soát độ ẩm
- sử dụng cây lau nhà, vải ẩm và máy hút bụi HEPA để lau chùi
- không bao giờ hút thuốc trong nhà
- ít đốt nến và hương hơn
- nâng cao hiệu quả sử dụng điện và nhiên liệu
- hạn chế đốt gỗ hoặc rác
- không sử dụng nồi hơi đốt củi ngoài trời
- xe của bạn không bao giờ được chạy không tải trong gara gắn liền hoặc gần cửa ra vào và cửa sổ
- máy phát điện và lò nướng thịt không bao giờ được chạy trong nhà hoặc bên trong nhà để xe gắn liền
- chạy máy lọc không khí trong phòng để làm sạch không khí và loại bỏ PM2.5
- lắp đặt máy lọc không khí cho cả nhà để loại bỏ PM2.5 khỏi nhà bạn
- các cơ sở có thể lắp đặt bộ lọc không khí đơn vị HVAC hiệu quả cao trong trường học và tòa nhà thương mại
- theo dõi chất lượng không khí trong nhà và ngoài trời của bạn
Bụi mịn PM2.5 có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong nhà?
Các nguồn PM2.5 ngoài trời có thể tác động đến môi trường trong nhà bằng cách xâm nhập qua các lỗ rò rỉ ở cửa sổ và cửa ra vào cũng như các không gian bên trong các tòa nhà nói chung là “rò rỉ”.
Một ngôi nhà kín gió không thể bảo vệ khỏi các nguồn PM2.5 trong nhà, chẳng hạn như:
- nấu ăn bằng gỗ
- nến
- lư hương
- lò sưởi
- bếp lò
- hút thuốc
Ngay cả chất tẩy rửa gia dụng và máy làm mát không khí cũng có thể tạo ra các chất ô nhiễm dạng khí thông qua các phản ứng hóa học, dẫn đến PM2,5.
Những chất gây ô nhiễm không khí nào khác đe dọa chất lượng không khí của bạn?
Có nhiều dạng chất gây ô nhiễm ngoài bụi thô PM10 và bụi mịn PM2.5. Các chất gây ô nhiễm phổ biến trên toàn cầu bao gồm:
- amoniac
- amiăng
- benzen
- cacbon đen
- khí cacbonic
- cacbon monoxit
- chì
- nito đioxit
- khí quyển
- lưu huỳnh đioxit
- các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC)
Nguồn iqair.com, vneconomy.vn